Vòng Quay Vốn Lưu Động Là Gì? Hướng Dẫn Phân Tích Vòng Quay Vốn Lưu Động
Vòng quay vốn lưu động là một chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bài viết này sẽ hướng dẫn bản chất và cách phân tích vòng quay vốn lưu động trong thực tế.
Xem thêm: Vốn lưu động là gì?
1. Vòng Quay Vốn Lưu Động Là Gì?
Đây là một chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa vốn lưu động bỏ ra và doanh thu có được, nó cho biết một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay vốn lưu động càng lớn thì cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nó cho biết doanh nghiệp có thể hoàn thành bao nhiêu chu kỳ kinh doanh và luân chuyển bao nhiêu lần vốn lưu động trong một năm.
Công thức tính vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần và thu nhập/Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần và thu nhập: Là tổng doanh thu và thu nhập doanh nghiệp có trong kỳ
Vốn lưu động bình quân = (Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ)/2
Tại đó:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Nợ phải trả ngắn hạn
2. Hướng Dẫn Phân Tích Vòng Quay Vốn Lưu Động
Ví dụ: Công ty XYZ hoạt động trong lĩnh vực thương mại, có các thông tin tài chính cho năm tài chính kết thúc 31/12/N như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Doanh thu thuần và thu nhập | 27,500 |
Tài sản ngắn hạn đầu kỳ | 8,550 |
Nợ phải trả ngắn hạn đầu kỳ | 4,120 |
Tài sản ngắn hạn cuối kỳ | 9,275 |
Nợ phải trả ngắn hạn cuối kỳ | 5,106 |
Ngoài ra, cho biết vòng quay vốn lưu động của công ty K là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty XYZ trong năm N là 8 vòng.
Dựa trên các số liệu trên, ta có bảng tính vòng quay vốn lưu động như sau: (đơn vị: tỷ đồng)
Mã số | Chỉ tiêu | Giá trị |
1 | Doanh thu thuần và thu nhập | 27,500 |
2 | Tài sản ngắn hạn đầu kỳ | 8,550 |
3 | Nợ phải trả ngắn hạn đầu kỳ | 4,120 |
4 | Tài sản ngắn hạn cuối kỳ | 9,275 |
5 | Nợ phải trả ngắn hạn cuối kỳ | 5,106 |
6 | Vốn lưu động đầu kỳ (6) = (2)-(3) | 4,430 |
7 | Vốn lưu động cuối kỳ (7) = (4)-(5) | 4,169 |
8 | Vốn lưu động bình quân (8)= ((6) + (7))/2 | 4,299.5 |
9 | Vòng quay vốn lưu động | 6,4 |
Từ số liệu trên ta thấy rằng một đồng vốn lưu động bỏ ra tạo ra 6,4 đồng doanh thu.
Nếu so sánh với vòng quay vốn lưu động của công ty K, số vòng quay vốn lưu động của công ty XYZ đang thấp hơn công ty K. Điều này cho thấy từ một đồng vốn lưu động, công ty XYZ đang tạo ra ít hơn 2.6 đồng doanh thu so với công ty K. Hay công ty XYZ đang sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hơn so với công ty K.
https://phantichtaichinh.com/khoa-hoc-tai-chinh-cho-nguoi-khong-chuyen/
3. Đánh giá vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập. Vì vậy, việc gia tăng giá trị vòng quay vốn lưu động càng cao thì sẽ càng tốt.
Tuy nhiên, không có một con số cụ thể để đánh giá vòng quay vốn lưu động đạt giá trị bao nhiêu thì tốt, vì còn phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và chiến lược quản trị của doanh nghiệp.
Do vậy, khi phân tích cần đánh giá dựa trên sự tăng trưởng hay thụt lùi của chỉ tiêu này tại doanh nghiệp, cũng như cần có sự so sánh với chỉ tiêu kế hoạch, trung bình ngành và đối thủ cạnh tranh.
Các lưu ý khi đánh giá vòng quay vốn lưu động là:
Tỷ lệ quay vòng vốn lưu động cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả. Cần xem xét sự thay đổi quy mô vốn lưu động tạo ra thay đổi trong quy mô của doanh thu thuần và thu nhập. Cần lưu ý có các tình huống sau xảy ra khi vòng quay vốn lưu động tăng trưởng:
- Doanh thu giảm, tuy nhiên vốn lưu động giảm nhiều hơn sự giảm của doanh thu: Trường hợp này, mặc dù vòng quay vốn lưu động tăng, nhưng cho thấy sự rủi ro khi dự trữ ít vốn lưu động, gây ra mất khả năng thanh toán, cũng như làm giảm doanh thu của DN.
⇒ Vì vậy, trong trường hợp này, vòng quay vốn lưu động tăng chưa chắc đã tốt.
- Doanh thu tăng, vốn lưu động giảm: Trường hợp này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động khi tạo ra nhiều doanh thu hơn từ ít đồng vốn lưu động. Mặt khác, trong trường hợp này có thể là vốn lưu động của doanh nghiệp đang thấp một cách đang nguy hiểm, thậm chí tài sản ngắn hạn chỉ xấp xỉ nợ ngắn hạn.
⇒ Điều này có có thể dẫn tới rủi ro thanh toán, không có vốn để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp.
- Doanh thu tăng, vốn lưu động tăng nhưng quy mô tăng nhỏ hơn sự gia tăng của doanh thu: Trường hợp này về cơ bản cho thấy doanh nghiệp chủ động với kế hoạch hoạt động SXKD khi dự trữ nhiều vốn lưu động hơn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tốt hơn khi tạo ra nhiều doanh thu hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều vốn lưu động cũng làm giảm đầu tư trong dài hạn của DN.
Đánh giá thế nào khi vòng quay vốn lưu động thấp?
Trường hợp vòng quay vốn lưu động thấp cho thấy doanh nghiệp phải dùng nhiều vốn lưu động hơn để tạo ra doanh thu và thu nhập, hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp kém hiệu quả hơn. Đây cũng có thể là dấu hiệu cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của DN từ các khoản phải trả giảm, hoặc doanh nghiệp đang chi tiêu cho quá nhiều cho hàng tồn kho để hỗ trợ bán hàng, và bị chiếm dụng vốn nhiều.
⇒ Do vậy, DN cần có những biện pháp để gia tăng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho, thu hồi công nợ và có chính sách đàm phán công nợ với nhà cung cấp.
Vòng quay vốn lưu động có thể bị âm không?
Theo công thức:
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần và thu nhập/Vốn lưu động bình quân
Thì vòng quay vốn lưu động có thể có giá trị âm khi vốn lưu động nhỏ hơn 0, hay nói cách khác khi tài sản ngắn hạn nhỏ hơn các khoản phải trả ngắn hạn.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp không có vốn lưu động nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động sẽ không có ý nghĩa.
4. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động
Để sử dụng vốn lưu động hiệu quả, DN cần có các giải pháp để nâng cao số vòng quay vốn lưu động. DN có thể sử dụng kết hợp các giải pháp sau:
- Giải pháp gia tăng doanh thu và thu nhập: Có chiến lược bán hàng hợp lý tùy thuộc vào từng giai đoạn và bối cảnh thị trường
- Giải pháp về vốn lưu động: Có kế hoạch đàm phán công nợ phải trả hiệu quả để giảm thiểu các khoản phải trả
- Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, quản lý việc dự trữ hàng tồn kho hiệu quả, hạn chế để hàng hỏng, tồn trong kho lâu gây ảnh hưởng đến phẩm chất của hàng. Trong trường hợp hàng tồn kho bị giảm giá trị thì cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Dự trữ tiền hợp lý để doanh nghiệp chủ động với các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính, thông qua đó nâng cao khả năng thanh toán của DN
- Rà soát quy trình sản xuất để cắt giảm lãng phí về vật tư, rút ngắn thời gian sản xuất, từ đó gia tăng doanh thu và giảm giá vốn.
- Nâng cao hiệu quả đôn đốc, thu hồi công nợ để gia tăng vốn lưu động tại DN
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để đưa ra các giải pháp kịp thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại DN.
Có thể thấy, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một công việc cần thiết phải thực hiện tại DN, đứng ở góc độ phân tích, cần phải cung cấp các thông tin kịp thời về tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động thực tế tại DN, từ đó phục vụ việc ra quyết định cho nhà quản trị, đầu tư và cho vay …
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần đánh giá cùng chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động và chỉ tiêu vốn lưu động ròng.
Xem thêm:
- Phân tích kỳ luân chuyển vốn lưu động
- Vốn lưu động ròng là gì? Phân tích vốn lưu động ròng