Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà đầu tư nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, có thể theo dõi được các khoản lợi nhuận, doanh thu, chi phí đầu tư tài chính trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm hiểu chi tiết hơn ở bài viết sau của Phân Tích Tài Chính .
Tham khảo: Phân Tích Báo Cáo Tài Chính [Tất Tần Tất Kiến Thức Cần Biết]
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là gì?
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm).
Hầu hết các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được trình bày theo định dạng nhiều năm, tạo sự dễ dàng cho việc xác định xu hướng tăng giảm.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh có ý nghĩa gì?
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho người đọc thông tin tài chính nắm được tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong năm của doanh nghiệp là bao nhiêu, đồng thời so sánh được với số liệu cùng kỳ năm trước, từ đó nắm được Doanh nghiệp đang gia tăng được doanh thu hay không?
Người đọc thông tin tài chính cũng sẽ nắm bắt được các chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là bao nhiêu như: Giá vốn hàng bán, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu, biến động so với cùng kỳ có phù hợp với mức tăng/giảm của doanh thu hay không?
Bên cạnh việc xem xét đến kết quả kinh doanh của hoạt động chính, người đọc thông tin tài chính cũng cần nắm được Thu nhập khác, Chi phí khác của doanh nghiệp có chiếm tỷ trọng lớn trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay không? Từ đó sẽ nhận định được Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ hoạt động cốt lõi hay từ hoạt động khác. Nếu Lợi nhuận đến chủ yếu từ hoạt động chính (hoạt động cốt lõi), đây là một điều tốt, vì hiện nay, các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ đều chỉ tập trung vào một sản phẩm chính, một sản phẩm thế mạnh từ đó dễ dàng trong việc xây dựng thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường.
3. Hướng dẫn lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3.1. Nguyên tắc lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh
– Nguyên tắc lập: phải phản ánh được từng loại doanh thu (doanh thu hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác) và các chi phí đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra là lợi nhuận.
– Doanh nghiệp khi lập bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
+ Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
+ Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
+ Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
+ Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
+ Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
3.2. Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Cách lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Chỉ tiêu | Mã số | Nội dung | Cách lên dựa theo Đối ứng tài khoản |
1 | 2 | ||
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 01 | Bao gồm tất cả doanh thu từ bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của Đơn vị | Lũy kế phát sinh Có tài khoản 511 đối ứng với Nợ TK 111, 112, 131,… |
2. Các khoản giảm trừ | 02 | Trong quá trình bán hàng, phát sinh các hàng hóa bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ dẫn đến giảm doanh thu. | Lũy kế phát sinh Nợ tài khoản 511 đối ứng với Có tài khoản 521 |
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 – 02 ) | 10 | Là chênh lệch giữa Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 511 đối ứng Có tài khoản 911 cuối kỳ |
4. Giá vốn hàng bán | 11 | Là các loại chi phí cấu thành nên sản phẩm như: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao, các chi phí khác… | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 632 cuối kỳ |
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 – 11 ) | 20 | Là chênh lệch giữa Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với Giá vốn hàng bán |
|
6. Doanh thu hoạt động tài chính | 21 | Doanh thu từ việc thu tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia,… | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 515 đối ứng Có tài khoản 911 cuối kỳ |
7. Chi phí tài chính | 22 | Chi phí phát sinh như lãi vay phải trả, lãi mua hàng trả chậm, lỗ bán ngoại tệ,… | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 635 cuối kỳ |
– Trong đó: Lãi vay phải trả | 23 |
|
|
8. Chi phí bán hàng | 25 | Là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng: như chi phí marketing, chi phí vận chuyển, bảo quản, đóng gói,… | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 641 cuối kỳ |
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 26 | Là toàn bộ các chi phí phục vụ hoạt động quản lý của doanh nghiệp: như chi phí khấu hao, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, các loại chi phí bằng tiền khác,… | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 642 cuối kỳ |
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 + ( 21- 22)- (25 + 26)] | 30 | Là kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mà không bao gồm lợi nhuận khác |
|
11. Thu nhập khác | 31 | Là các khoản thu nhập thu được không từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Đơn vị như lãi từ thanh lý tài sản cố định, chênh lệch lãi do đánh giá lại giá trị vật tư, hàng hóa,… | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 711 đối ứng Có tài khoản 911 cuối kỳ |
12. Chi phí khác | 32 | Là các khoản chi phí không phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Đơn vị như lỗ từ thanh lý tài sản cố định, lỗ do đánh giá lại giá trị vật tư, hàng hóa,… | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 811 cuối kỳ |
13. Lợi nhuận khác ( 40= 31 – 32) | 40 | Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác |
|
14. Tổng lợi nhuận trước thuế ( 50 = 30 + 40) | 50 | Là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận khác |
|
15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành | 51 | Là chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm báo cáo | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 8211 cuối kỳ hoặc được ghi âm nếu Nợ tài khoản 8211 đối ứng Có tài khoản 911 |
16. Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại | 52 | Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm | Tổng giá trị kết chuyển Nợ tài khoản 911 đối ứng Có tài khoản 8212, hoặc được ghi âm nếu Nợ tài khoản 8212 đối ứng Có tài khoản 911 |
17. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52) | 60 | Là kết quả của tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi chi phí thuế TNDN |
|
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) | 70 |
|
|
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) | 71 |
3.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
a. Các chỉ tiêu phân tích
Các chỉ tiêu thanh toán:
- Khả năng thanh toán hiện thời
- Khả năng thanh toán nhanh
- Khả năng thanh toán tức thời
- Khả năng thanh toán lãi vay
Các chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn và tài sản:
- Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
- Hệ số nợ
- Hệ số vốn chủ sở hữu
- Hệ số tự tài trợ tài sản
Các chỉ tiêu hiệu suất hoạt động:
- Vòng quay tài sản ngắn hạn
Các chỉ tiêu về lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS )
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )
b. Các bước phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
- Bước 1: Chọn chỉ tiêu phân tích
Đầu tiên cần phải chọn ra các chỉ tiêu cần phân tích là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến những chỉ tiêu đó là gì? Doanh thu, chi phí hay lợi nhuận.
- Bước 2: Phân tích hiện trạng
Ở bước này cần phải nên khái quát tình hình của công ty thông qua “ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” và “Bảng cân đối kế toán” của công ty, đồng thời phân tích những chỉ tiêu tài chính liên quan đến lợi nhuận, doanh thu và chi phí. Phân tích xem công ty hoạt động hiệu quả hay chưa.
Ngoài ra cần phân tích và theo dõi tình hình thị trường mà công ty của bạn đanh kinh doanh để từ đó là cơ sở có thể so sánh với các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
- Bước 3: Xác định mô hình phân tích và phân tích các chỉ số tài chính
Sau khi xác định được chỉ tiêu cần phân tích và những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích cần xác định được mô hình sẽ phân tích từ đó có thể phân tích và tính toán được các chỉ số tài chính khác nhau.
Phân tích các chỉ số tài chính khác nhau sẽ cho ta biết được những vấn đề của công ty như:
- Các chỉ số về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn của công ty
- Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tài sản: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của công ty
- Các chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản hay phản ánh các công tác tổ chức điều hành hoạt động của công ty
- Các chỉ tiêu về lợi nhuận: Phản ánh hiệu quả sử dụng các tài nguyên của công ty hay phản ánh hiệu năng quản trị của công ty
- Bước 4: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu hoạt động của công ty từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
- Bước 5: Phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp
Sau khi đã nắm bắt được khái quát hiện trạng hoạt động của công ty cần tìm ra các nguyên nhân của mọi vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải để đưa ra những giải pháp phù hợp.
3.4. Tại sao lợi nhuận trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh không khớp
Lợi nhuận chưa phân phối qua các năm mang tính lũy kế, không lấy số trên bảng cân đối kế toán để so với bảng kết quả kinh doanh vì:
- Bảng cân đối kế toán: lợi nhuận chưa phân phối mang tính lũy kế nhiều năm
- Bảng kết quả kinh doanh: lợi nhuận của năm hiện hành, lợi nhuận của 1 năm.
>>> Xem thêm: Review Khóa Học Tài Chính Cho Người Không Chuyên Tốt Nhất
4. Cách trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
4.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác.
4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không nằm trong cơ cấu doanh thu và không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
4.3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
4.4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
4.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
4.6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
4.7. Chi phí tài chính (Mã số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
4.8. Chi phí lãi vay (Mã số 23):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.
4.9. Chi phí bán hàng (Mã số 25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
4.10. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
5. Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh
5.1. Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Mẫu này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Thông tư 200
5.2. Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Thông tư 133
Mẫu này áp dụng đối với:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
Trên đây là những kiến thức cần biết về Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mong rằng những chia sẻ của Phân Tích Tài Chính trong bài viết hữu ích với bạn đọc!
> Xem thêm:
- Học Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Ở Đâu Tốt
- Khả Năng Thanh Toán Của Doanh Nghiệp – Cách Tính Và Phân Tích