Phí Thường Niên Là Gì? Phí Thường Niên Các Ngân Hàng Hiện Nay
Khi sử dụng tài khoản ngân hàng khách hàng sẽ phải đóng phí thường niên hàng năm. Nhung không phải ai cũng nắm rõ phí đó là phí gì. Bài viết sau Phân tích tài chính chia sẻ đến bạn đọc Phí thường niên là gì? Phí thường niên các ngân hàng hiện nay.
Thẻ Ngân Hàng Là Gì? Phí Thường Niên Là Gì?
1. Thẻ ngân hàng là gì?
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng/ tổ chức tín dụng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp, các giao dịch này liên quan đến thanh toán thông qua ngân hàng, vì vậy được gọi là thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng ra đời với mục đích chính giúp cho việc giao dịch, thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế rủi ro khi sử dụng tiền mặt quá nhiều, đây là phương thức mua bán hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Có 3 loại thẻ ngân hàng chính: Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước với tính năng sử dụng và đặc điểm hoàn toàn khác nhau. Cả 3 thẻ này đều là thẻ thanh toán, hay thẻ vật lý. Một số ngân hàng còn phát hành thẻ ảo (thẻ phi vật lý) chỉ sử dụng online như thanh toán trực tuyến mà không biểu hiện dưới hạng thẻ vật lý.
Ngoài ra, chắc hẳn các bạn cũng đã từng nghe thấy thẻ ATM, thẻ ATM cũng là một loại thẻ ngân hàng nó bao gồm cả 03 loại thẻ trên, nhưng vì các loại thẻ này có thể thực hiện một số tính năng ở máy ATM như rút tiền, chuyển khoản.v.v… vì vậy, người ta hay gọi chung là thẻ ATM.
2. Các loại thẻ ngân hàng hiện nay
Hiện nay có rất nhiều tên gọi, khái niệm về các loại thẻ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước, thẻ từ, thẻ chip.v.v…Về bản chất đây đều là các thẻ nằm trong thẻ ngân hàng (thẻ để sử dụng trong giao dịch ngân hàng), tuy nhiên chúng được phân loại theo các tiêu chí, căn cứ khác nhau để thành nhiều loại thẻ như vậy.
Phân loại theo nguồn tiền tiêu dùng trong thẻ
2.1. Thẻ tín dụng (Credit Card)
Thẻ tín dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép chủ thẻ này chi tiêu trước, trả tiền sau. Ngân hàng sẽ cung cấp cho bạn một hạn mức chi tiêu. Bạn sử dụng hạn mức đó để thanh toán các hóa đơn hàng hóa tại các điểm máy POS hoặc mua hàng online.
Đây thực chất là một khoản vay, bạn vay của ngân hàng để thực hiện các chi tiêu trong một hạn mức nhất định, sau đó sẽ trả nợ khi đến hạn trả nợ theo quy định. Do đó, chỉ những người có thu nhập hay chứng minh được khả năng trả được nợ cho ngân hàng mới có thể làm thẻ này.
Đặc điểm của thẻ tín dụng:
- Chủ thẻ tín dụng thường được miễn lãi tối đa 45-55 ngày tùy chính sách của từng ngân hàng. Tức là từ ngày mua hàng bằng thẻ tín dụng, bạn có tối đa 45-55 ngày không bị tính lãi suất nếu trả đủ số tiền đã dùng từ thẻ. Vượt quá 45-55 ngày này mà chưa thanh toán, bạn chịu lãi suất từ 25-30%/ năm trở lên.
- Cần chứng minh được nguồn thu nhập hàng tháng để mở thẻ.
- Không thể chuyển khoản tiền từ thẻ tín dụng (rất ít ngân hàng cho phép chuyển khoản, và chỉ chuyển khoản trong hệ thống).
- Chủ thẻ tín dụng thường xuyên được giảm giá, khuyến mãi.
Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu.
Thẻ tín dụng thường là thẻ quốc tế với tính năng thanh toán trên phạm vi toàn cầu, chỉ có số ít ngân hàng phát hành thẻ tín dụng nội địa. Thẻ tín dụng quốc tế có thể mang thương hiệu khác nhau như Visa, MasterCard, JCB, American Express… nhưng tính năng sử dụng hoàn toàn như nhau.
Thẻ tín dụng có các hạng thẻ dành cho từng nhóm khách hàng:
- Thẻ hạng chuẩn
- Thẻ hạng vàng
- Thẻ bạch kim
Trên thẻ không có chữ ‘Credit” giống như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng cũng thường xuyên nhận ưu đãi từ ngân hàng hoặc nhà cung cấp như giảm giá, quà tặng, điểm thưởng…Vì vậy nếu tận dụng tốt thì chắc chắn thẻ tín dụng sẽ giúp bạn tiết kiệm rất nhiều.
>>> Bài viết xem nhiều: Review khóa học tài chính cho người không chuyên tốt nhất
2.2. Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Thẻ ghi nợ do ngân hàng cung cấp kèm theo khi mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, cho phép chủ thẻ sử dụng số tiền họ có trong tài khoản. Bạn có thể thanh toán, chuyển khoản, rút tiền mặt tại ATM hay thực hiện những giao dịch khác trong phạm vi số tiền của bạn.
Nếu bạn có thể mua sắm hàng hóa ngay cả khi không có tiền trong thẻ tín dụng, thì bạn chỉ có thể mua sắm nếu có tiền trong thẻ ghi nợ và là tiền của bạn chứ không phải tiền đi vay. Rõ ràng bạn sẽ không phải lo lắng về thời hạn thanh toán, lãi suất và các loại phí phạt giống như thẻ tín dụng song lại không có nhiều ưu đãi.
Một số ngân hàng còn phát hành thẻ ghi nợ theo hạng thẻ:
- Với hạng thẻ chuẩn, bạn chỉ cần mang CMND tới chi nhánh ngân hàng để mở tài khoản thanh toán và yêu cầu làm thẻ ghi nợ
- Với các hạng thẻ cao hơn bạn có thể phải đảm bảo số tiền gửi tối thiểu trong tài khoản, ví dụ 20 triệu đồng để làm thẻ ghi nợ hạng vàng chẳng hạn.
2.3. Thẻ trả trước (Thẻ prepaid)
Bạn không cần mở tài khoản ngân hàng để làm thẻ trả trước, thậm chí bạn có thể mua thẻ này tại chi nhánh mà không cần có CMND. Bạn chỉ cần nạp tiền vào thẻ này và chi tiêu, số tiền trong thẻ cũng chính là giới hạn chi tiêu của bạn; do đó thẻ được ví như SIM điện thoại.
Thẻ trả trước được chia thành thẻ định danh và thẻ không định danh.Trong đó thẻ định danh có đầy đủ thông tin của chủ thẻ và có thể rút tiền mặt tại ATM, thẻ không định danh không thể rút tiền tại ATM nhưng bạn có thể mua thẻ mà không cần CMND.
Ngoài ra, trong loại thẻ này còn có thể là thẻ trả trước không cần mở tài khoản. Một số ngân hàng đồng phát hành thẻ ảo, thẻ phi vật lý. Hiện nay, hầu hết việc mua thẻ ảo của các ngân hàng sẽ không mua trực tiếp được tại trang web của ngân hàng đó mà sẽ thông qua các ứng dụng, ví điện tử online như Paypal, Momo, Zalo Pay...v.v. …, bạn thực hiện qua một số bước đơn giản ngay lập tức thông tin của thẻ sẽ được gửi về Email hoặc SĐT của bạn.
3. Phí Thường Niên Là Gì?
Phí thường niên là loại phí liên quan đến thẻ được thu hàng năm. Khi bạn mở thẻ ngân hàng sẽ là lúc bắt đầu tính phí này được tính. Ý nghĩa của loại phí này để duy trì tài khoản thẻ và những lợi ích có từ thẻ. Hiện tại, mức phí thường niên trung bình được áp dụng cho từng loại thẻ là:
- Phí thường niên thẻ ghi nợ hay thẻ thanh toán nội địa: Từ 50.000 – 100.000 đồng.
- Phí thường niên thẻ tín dụng: Tùy vào giá trị của từng loại thẻ mà ngân hàng quy định mức phí khác nhau. Mức phí cho thẻ thường khoảng 100.000 – 500.000 đồng/năm. Thẻ có hạn mức cao, nhiều ưu đãi, được ngân hàng lớn cung cấp sẽ có phí thường niên cao hơn, có thể lên đến 10 triệu đồng/năm
Đối với thẻ ghi nợ nội địa, ngân hàng sẽ trừ trực tiếp vào tài khoản. Nếu trường hợp tài khoản không có tiền, ngân hàng sẽ thu vào lần tiếp theo. Đối với thẻ tín dụng, phí này sẽ tính chung vào hạn mức tháng thu phí.
4. Phí Thường Niên Các Ngân Hàng Hiện Nay
Tổng hợp thông tin mức phí thường niên thẻ ATM mà một số ngân hàng đang áp dụng như sau:
Ngân hàng | Phí thường niên | Phí phát hành |
Agribank | 100.000đ | 100.000đ |
ACB | 300.000đ | Miễn phí |
BIDV | 200.000đ | Miễn phí |
Bản Việt | Miễn phí | Miễn phí |
Đông Á | 200.000đ | Miễn phí |
HD Bank | 220.000đ | Miễn phí |
Eximbank | 300.000đ | Miễn phí |
Pvcombank | 300.000đ | Miễn phí |
Sacombank | 299.000đ | Miễn phí |
Vietcombank | 100.000đ | Miễn phí |
Vietinbank | 120.000đ | 75.000đ |
VPBank | 250.000đ | Miễn phí |
Tpbank | 250.000đ | Miễn phí |
Ở bài viết trên Phân tích tài chính chia sẻ chia tiết về thẻ ngân hàng và mức phí thường niên. Hy vọng hữu ích với bạn đọc.
Xem thêm:
- Thẻ tín dụng là gì? Những thông tin cần biết khi sử dụng thẻ tín dụng
- Nên Gửi Tiết Kiệm Ngân Hàng Nào?